Table of Contents
Kí hợp đồng nhưng không sang tên sổ đỏ có bị phạt không? Những rủi ro gì khi kí hợp đồng nhưng không sang tên cho người mua theo đúng pháp luật. Mời quý khách theo dõi bài viết sau đây để có thêm nhiều thông tin chính xác nhất từ Luatvn.vn! Xin cảm ơn!
Nếu quý khách hàng có câu hỏi vui lòng liên hệ với Luatvn.vn qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.
1. Quy định về hợp đồng và hiệu lực của hợp đồng
* Hợp đồng chuyển nhượng
* Ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực
Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau:
2. Kí hợp đồng nhưng không sang tên sổ đỏ có thể bị phạt tiền đến 20 triệu đồng
* Chuyển khoản phải đăng ký biến động
Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định:
STT | Thời gian quá hạn | Mức phạt | |
khu vực nông thôn | khu vực đô thị | ||
1 | Trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn | Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng | Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng ở khu vực nông thôn (tối đa là 10 triệu đồng/lần vi phạm). |
2 | Trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn | Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng | |
Chú ý: – Khu đô thị bao gồm nội thành và ngoại thành thành phố; các thị trấn nội và ngoại thành của thị xã; thành phố. – Khu vực nông thôn là khu vực còn lại. – Mức xử phạt trên áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân (mức phạt của tổ chức sẽ tăng gấp đôi; nếu tổ chức ở đô thị vi phạm thì có thể bị phạt tiền đến 20 triệu đồng). – Ngoài mức phạt trên, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định. |
* Người bị xử phạt
3. Toàn bộ những rủi ro khi Kí hợp đồng nhưng không sang tên sổ đỏ
* Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng các bên không đăng ký thay đổi (không chuyển nhượng tên Sổ đỏ), việc chuyển nhượng không có hiệu lực pháp luật, chỉ là chuyển nhượng “thực tế”.
1. Tranh chấp rất dễ dàng khi Kí hợp đồng nhưng không sang tên sổ đỏ
Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định:
Theo quy định trên:
- Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và việc chuyển nhượng chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Về mặt pháp lý
- Khi không có thay đổi nào được đăng ký, mặc dù một bên đã trả tiền cho bên kia, người sử dụng đất vẫn không thay đổi. Nói cách khác, mặc dù họ đã trả tiền, họ không có quyền sử dụng đất.
2. Không thể chuyển tên cho người khác khi Kí hợp đồng nhưng không sang tên sổ đỏ
Theo khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013, việc chuyển nhượng chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Lưu ý:
Trường hợp 1:
- Sử dụng đất do chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008.
- Sử dụng đất từ việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 với các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013. và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp 2:
3. Bị phạt tiền nếu Kí hợp đồng nhưng không sang tên sổ đỏ
* Hình thức và hình phạt
Theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực phải đăng ký thay đổi.
* Người bịxử phạt là bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bên mua).
4. Bên bán vẫn phải nộp thuế sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 153/2011/TT-BTC, đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:
- Đất ở nông thôn, đất ở tại đô thị.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
- Đất phi nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.