Table of Contents
Một số chế độ của cán bộ cấp xã phường ấp tổ dân phố. Để cán bộ các cấp Phường xã, ấp, tổ dân phố yên tâm công tác mùa dịch covid 19 Bộ Nội Vụ đã có HƯỚNG DẪN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ.
BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2019/TT-BNV | Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2019 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
- Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
- Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
- Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
- Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính quyền địa phương,
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố,
SỐ LƯỢNG, MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VĂN PHÒNG CẤP CỘNG ĐỒNG, CÁN BỘ CÔNG CHỨC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÔNG ĐẶC BIỆT Ở CẤP CỘNG ĐỒNG, TRONG VILLARIES, CÁC NHÓM PHỔ BIẾN
Điều 9. Sắp xếp số lượng công chức cấp xã
Điều 10. Xếp lương cho cán bộ, công chức cấp xã
2. Trường hợp trong thời gian công tác, cán bộ, công chức cấp xã có thay đổi về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP nếu đã tự chủ đi học (không được cơ quan có thẩm quyền cử đi học) đến ngày có Nghị định số 34/2019/NĐ-CP. Trường hợp chưa được cấp bằng tốt nghiệp chuyên môn sau khi có hiệu lực thì được trả lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày cấp văn bằng; Trường hợp đã được cấp bằng tốt nghiệp chuyên môn thì được bố trí tiền lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày Nghị định số 34/2019/NĐ-CP có hiệu lực.
4. Căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xếp lương đối với từng trường hợp thay đổi trình độ đào tạo chuyên môn; trường hợp đã có thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng vào vị trí công chức cấp xã, theo nguyên tắc và phương pháp tính lương quy định tại
- Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về việc thay đổi tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi chuyển công tác và các trường hợp được chuyển từ lực lượng vũ trang, mật mã, công ty nhà nước. làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, thay đổi ngạch, thay đổi loại hình công chức, viên chức và các văn bản khác có liên quan.
Điều 11. Kiêm nhiệm chức danh và mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
a) Cán bộ cấp xã đang xếp lương theo bảng lương chức vụ mà kiêm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của chức vụ kiêm nhiệm;
3. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định.